Cụ thể, căn cứ theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Khung học phí (mức sàn - mức trần) năm học 2022-2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định 81. Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng.
Đến thời điểm này, loạt địa phương như Hà Nội, Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bình Thuận, Long An... đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.
Bắc Giang
Mới nhất, cuối tháng 7 vừa qua, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Theo đó, học phí mầm non,khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THCS (bao gồm cả bổ túc THCS), khu vực thành thị năm học 2023-2024, là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 55 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 60 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THPT (bao gồm cả GDTX cấp THPT),khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ /tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 215 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 230 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 240 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 115 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Mức hỗ trợ tiền học phí cho học sinh tiểu học (trường tư thục), khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Bắc Ninh
Từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026, mức học phí được tính bằng mức sàn theo quy định tại Nghị định 81.
Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT, GDNN-GDTX là 300 nghìn đồng/học sinh/tháng. Ở nông thôn, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS là 100 nghìn đồng/học sinh/tháng; cấp THPT, GDNN-GDTX là 200 nghìn đồng/học sinh/tháng.
Ngân sách tỉnh Bắc Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí chênh lệch mức học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập do tăng so với năm học 2021-2022 theo quy định. Đối với trường hợp học trực tuyến, mức học phí được tính bằng 75%.
Hà Nội
Mức thu học phí năm học 2023-2024 bằng với mức học phí năm học 2022-2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.
Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học của Hà Nội là để dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định (theo quy định tại Nghị định 81, học sinh tiểu học trường công lập thuộc đối tượng không phải đóng học phí).
Vĩnh Phúc
Theo quy định của địa phương, đối với học sinh tại vùng thành thị (các phường thuộc TP Vĩnh Yên và Phúc Yên), học phí mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học).
Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, mức học phí là đồng/học sinh/tháng.
Nam Định
Từ năm học 2023-2024 trở đi, UBND tỉnh căn cứ mức trần quy định trong Nghị định 81, chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế của địa phương quyết định điều chỉnh học phí cho phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Trường hợp không điều chỉnh, mức thu học phí sẽ thực hiện theo mức thu của năm học 2022-2023.
Nghệ An
Theo “Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026”, mức thu học phí của năm học 2023-2024 như sau:
Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.
Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp.
Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026), tương ứng 310.000-315.000-330.000-345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000-105.000-110.000-115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000-52.000-54.000-56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.
Đà Nẵng
Theo nghị quyết được HĐND TP Đà Nẵng thông qua, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm GDTX theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí theo mức thu học phí công lập năm học 2023-2024.
Trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được hỗ trợ.
Mức kinh phí dự kiến để hỗ trợ học phí của Đà Nẵng là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ công lập là 316,8 tỷ đồng, ngoài công lập là 92,2 tỷ đồng.
Lâm Đồng
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, mức thu như sau:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên: Bằng 1,5 lần mức học phí trên. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Bằng 2 lần mức học phí trên. Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí bằng 60% mức thu quy định.
Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Gia Lai
HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.
Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4-6-2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Long An
Mức thu học phí năm học 2023-2024 được quy định cụ thể như sau:
Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.
Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm...
Học phí năm học 2023-2024 của các tỉnh thành trong cả nước như sau (tiếp tục cập nhật):
STT | Tỉnh, thành | Học phí năm học 2023-2024 |
1 | An Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
2 | Bà Rịa - Vũng Tàu | - Tiếp tục cập nhật - |
3 | Bạc Liêu | - Tiếp tục cập nhật - |
4 | Bắc Giang | Mức học phí cao nhất là 390.000 đồng/tháng. Học phí của Bắc Giang cao hơn 5000-45.000 đồng so với mức sàn học phí do Chính phủ ban hành. |
5 | Bắc Kạn | - Tiếp tục cập nhật - |
6 | Bắc Ninh | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
7 | Bến Tre | - Tiếp tục cập nhật - |
8 | Bình Dương | - Tiếp tục cập nhật - |
9 | Bình Định | - Tiếp tục cập nhật - |
10 | Bình Phước | - Tiếp tục cập nhật - |
11 | Bình Thuận | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
12 | Cà Mau | - Tiếp tục cập nhật - |
13 | Cần Thơ | - Tiếp tục cập nhật - |
14 | Cao Bằng | - Tiếp tục cập nhật - |
15 | Đà Nẵng | Miễn phí |
16 | Đắk Lắk | - Tiếp tục cập nhật - |
17 | Đăk Nông | - Tiếp tục cập nhật - |
18 | Điện Biên | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
19 | Đồng Nai | - Tiếp tục cập nhật - |
20 | Đồng Tháp | - Tiếp tục cập nhật - |
21 | Gia Lai | Mức học phí theo bậc học và khu vực, cao nhất là bậc THPT 115.000 đồng/học sinh/tháng. |
22 | Hà Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
23 | Hà Nam | - Tiếp tục cập nhật - |
24 | Hà Nội | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81. Học sinh thực đóng gấp đôi năm ngoái vì không còn hỗ trợ. |
25 | Hà Tĩnh | - Tiếp tục cập nhật - |
26 | Hải Dương | - Tiếp tục cập nhật - |
27 | Hải Phòng | - Tiếp tục cập nhật - |
28 | Hậu Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
29 | Hòa Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
30 | Hưng Yên | - Tiếp tục cập nhật - |
31 | Khánh Hòa | - Tiếp tục cập nhật - |
32 | Kiên Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
33 | Kon Tum | - Tiếp tục cập nhật - |
34 | Lai Châu | - Tiếp tục cập nhật - |
35 | Lâm Đồng | Cao nhất là 300 nghìn đồng/ học sinh/ tháng |
36 | Lạng Sơn | - Tiếp tục cập nhật - |
37 | Lào Cai | - Tiếp tục cập nhật - |
38 | Long An | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 Tuy nhiên, so với năm học trước, học phí năm 2023-2024 tăng từ 2-5 lần. |
39 | Nam Định | - Tiếp tục cập nhật - |
40 | Nghệ An | Cao nhất là 315.000 đồng/học sinh/tháng |
41 | Ninh Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
42 | Ninh Thuận | - Tiếp tục cập nhật - |
43 | Phú Thọ | - Tiếp tục cập nhật - |
44 | Phú Yên | - Tiếp tục cập nhật - |
45 | Quảng Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
46 | Quảng Nam | - Tiếp tục cập nhật - |
47 | Quảng Ngãi | - Tiếp tục cập nhật - |
48 | Quảng Ninh | - Tiếp tục cập nhật - |
49 | Quảng Trị | - Tiếp tục cập nhật - |
50 | Sóc Trăng | - Tiếp tục cập nhật - |
51 | Sơn La | - Tiếp tục cập nhật - |
52 | Tây Ninh | - Tiếp tục cập nhật - |
53 | Thái Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
54 | Thái Nguyên | - Tiếp tục cập nhật - |
55 | Thanh Hoá | - Tiếp tục cập nhật - |
56 | Thừa Thiên Huế | - Tiếp tục cập nhật - |
57 | Tiền Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
58 | TP.HCM | - Tiếp tục cập nhật - |
59 | Trà Vinh | - Tiếp tục cập nhật - |
60 | Tuyên Quang | - Tiếp tục cập nhật - |
61 | Vĩnh Long | - Tiếp tục cập nhật - |
62 | Vĩnh Phúc | Bên cạnh mức học phí đại trà, Vĩnh Phúc quy định thêm mức học phí cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên là 360.000 đồng/tháng. |
63 | Yên Bái | - Tiếp tục cập nhật - |
Về SGK và tài liệu giáo dục của địa phương, việc lựa chọn ngữ liệu, hình ảnh, thông tin, nội dung khoa học ở một số bản mẫu SGK chưa phù hợp với đối tượng học sinh, còn có sai sót.
Việc tổ chức lựa chọn SGK còn một số hạn chế; ở một số địa phương việc lập hồ sơ lựa chọn sách còn thiếu sót so với quy định.
Một số địa phương gửi hồ sơ đề nghị Bộ GD-ĐT phê duyệt tài liệu giáo dục của địa phương quá muộn, vào thời điểm gần cuối năm học nên gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
Đội ngũ giáo viên còn chưa đồng bộ về cơ cấu đối với cấp THCS và cấp THPT, nhất là khi triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có một số môn học mới. Số lượng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục còn thừa thiếu cục bộ. Đồng thời, số lượng giáo viên còn thiếu so với quy định, nhiều nhất là cấp tiểu học và môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật ở cấp THPT.
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục không đồng đều, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; còn khoảng cách lớn so với các vùng thuận lợi.
Cùng đó, tình trạng thiếu trường, lớp còn tồn tại ở một số địa phương, trầm trọng tại một số khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng sâu, vùng xa, khó khăn.
Một số địa phương thực hiện dồn ghép các cơ sở giáo dục một cách cơ học. Việc quy hoạch, dành quỹ đất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học chưa phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn trường học.
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường ở một số cơ sở còn chưa phù hợp dẫn tới hiệu quả thực hiện chương trình một số môn học, hoạt động giáo dục mới còn hạn chế, chưa bảo đảm thực hiện đúng theo yêu cầu.
Việc phân công giáo viên đảm nhận các nội dung trong chương trình và xây dựng kế hoạch giáo dục đối với môn Khoa học tự nhiên, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, Nội dung giáo dục địa phương của một số địa phương, nhà trường còn lúng túng.
Nhà trường chưa chủ động trong việc xây dựng phân phối chương trình các môn học theo tinh thần không nhất thiết phải chia đều số tiết/tuần, không nhất thiết phải dạy học ở tất cả các tuần nên gặp khó khăn trong việc bố trí giáo viên và xếp thời khóa biểu bảo đảm phù hợp với định mức giờ dạy/tuần.
Báo cáo cũng phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này.
Trong đó, báo cáo nhấn mạnh đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là một vấn đề lớn; lần đầu tiên thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp học là sự thay đổi lớn đối với toàn ngành.
Cùng đó, chủ trương xã hội hóa biên soạn SGK lần đầu tiên được thực hiện trong khi không có kinh nghiệm trong quá khứ và việc tham khảo, học tập kinh nghiệm quốc tế không áp dụng được nhiều vào bối cảnh nước ta.
Ngoài ra, lực lượng xã hội hóa tham gia biên soạn SGK theo chương trình mới trong cả nước mỏng, không có nhiều tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm, năng lực tham gia biên soạn nên chất lượng còn hạn chế.
Việc thay đổi quan niệm về vai trò SGK từ chỗ lấy sách làm chuẩn để dạy học và kiểm tra, đánh giá (việc dạy học và kiểm tra, đánh giá, thi hoàn toàn dựa vào nội dung của SGK) sang việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo nội dung và yêu cầu cần đạt chương trình (SGK chỉ đóng vai trò là tài liệu dạy học chính) còn chưa theo kịp yêu cầu mới.
Việc triển khai thực hiện chương trình, SGK mới theo hình thức cuốn chiếu đồng thời ở cả 3 cấp học với tốc độ rất nhanh và trên diện rộng tất cả các địa phương, cơ sở giáo dục; giáo viên cùng một lúc phải thực hiện đồng thời cả chương trình mới và chương trình cũ là rào cản đối với việc thực hiện chương trình mới.
Bên cạnh đó, số lượng các cơ sở giáo dục phổ thông lớn, trải rộng khắp cả nước trong khi điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương còn khác nhau, mức độ xã hội hóa không đồng đều.
Giải pháp đặt ra nhằm tiếp tục triển khai việc đổi mới chương trình, SGK phổ thông là rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách để phát triển, hoàn thiện chương trình, nâng cao chất lượng SGK.
Giáo dục hướng tới thí điểm xây dựng SGK điện tử, tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông về quy mô mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính dành cho giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Báo cáo của Chính phủ cũng nhấn mạnh cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng, bổ sung chính sách đặc thù cho giáo dục về kinh phí chi thường xuyên để đảm bảo điều kiện, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện các chính sách trong học tập cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ cho học sinh khó khăn.
Chính phủ đề nghị đoàn đại biểu Quốc hội các địa phương tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết 88 của Quốc hội để các địa phương thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, SGK.